HỆ THỐNG
ĐÁP ÁN BÀI TẬP DÙNG ĐỂ XÊMINA, THẢO LUẬN
Bài tập 1: Quan điểm của Hồ Chí
Minh về sự cần thiết xây dựng khối đoàn kết quốc tế?
* Ý 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh vê sự cần thiết xây dựng
khối đoàn kết quốc tế
1. Cơ sở khách quan
- Mục tiêu chung:
+ Thực hiện đoàn kết quốc tế
không phải chỉ vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà còn vì sự nghiệp chung
của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đại.
+ Thời đại mà Hồ Chí Minh
sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt lập
giữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân
tộc, làm cho vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh của cả lời
người.
+ Theo Người, muốn tăng
cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung, các đảng cộng
sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa cơ hội, chủ
nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa sôvanh…
- Lợi ích chung:
+ Người cho rằng, Đảng phải
lấy toàn bộ thực tiễn của mình để chứng minh: chủ nghĩa yêu nước triệt để không
thể nào tách rời với chủ nghĩa quốc tê vô sản trong sáng.
+ Trong tác phẩm Thường thức chính trị (1954), Người nói
rõ hơn: “Tinh thần yêu nước là kiên quyết giữ gìn độc lập, tự do và đất đai
toàn vẹn của nước mình. Tinh thần quốc tế là đoàn kết với các nước bạn và nhân
dân các nước khác để giữ gìn hòa bình thế giới, chống chính sách xâm lược và
chính sách chiến tranh của đế quốc… giữ gìn hòa bình thế giới tức là giữ gìn
lợi ích của nước ta…Đó là lập trường quốc tế cách mạng” (Hồ Chí Minh: Toàn tập,
sđd, t.7, tr. 227 – 228).
2. Kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại
- Sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời đại:
+ Sức mạnh của dân tộc Việt
Nam là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần, song trước hết là sức
mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức mạnh của
tinh thần đoàn kết; của ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do…
+ Là một nhà yêu nước chân
chính, Hồ Chí Minh luôn có niềm tin bất diệt vào sức mạnh dân tộc.
- Sự cần thiết phải kết hợp:
+ Khi tìm thấy con đường cứu
nước, Người đã sớm xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới, cách mạng Việt Nam chỉ có thể thành công và thành công đến nơi khi thực
hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
+ Đối tượng đoàn kết quốc tế
trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn.
+ Đánh giá vai trò của đoàn
kết quốc tế với cách mạng Việt Nam, trong buổi nói chuyện với Đại sức nước ta
tại Liên Xô năm 1961, Người nói: “Có sức mạnh cả nước một lòng…lại có sự ủng hộ
của nhân dân thế giới, chúng ta sẽ có một sức mạnh tổng hợp cộng với phương
pháp cách mạng thích hợp, nhất định cách mạng nước ta sẽ đi đến đích cuối
cùng”.
*Ý2: Nội dung và hình thức đoàn kết quốc tế theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
Đáp
án:
1. Các lực lượng cần đoàn
kết
- Với phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế:
+ Người cho rằng, sự đoàn
kết giữa giai cấp vô sản quốc tế là một bảo đảm vững chắc cho thắng lợi của chủ
nghĩa cộng sản. Tại Đại hội Tua của Đảng Xã hội Pháp (12/1920), Hồ Chí Minh đã
lên tiếng: “Nhân danh toàn thể loài người, nhân danh tất cả các đảng viên xã
hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tôi kêu gọi: Các đồng chí hãy cứu chúng
tôi” (Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t.1, tr. 23 - 24).
+ Người cho rằng, chủ nghĩa
tư bản là một lực lượng phản động quốc tế, là kẻ thù chung của nhân dân lao
động toàn thế giới. Trong hoàn cảnh đó, chỉ có sức mạnh của sự đoàn kết, nhất
trí, sự đồng tình và ủng hộ lẫn nhau của lao động toàn thế giới theo tinh thần
“bốn phương vô sản đều là anh em” mới có thể chống lại âm mưu thâm độc của của
chủ nghĩa đế quốc thực dân.
+ Thắng lợi của hai cuộc
kháng chiến thường kỳ của nhân dân Việt Nam khẳng định trên thực tế những
giá trị nhân văn cao cả của chủ nghĩa quốc tế vô sản mà Hồ Chí Minh đã kiên trì
thực hiện và bảo vệ.
- Với các dân tộc thuộc địa
bị áp bức:
+ Người đã kiến nghị Ban
Phương Đông Quốc tế Cộng sản về những biện pháp nhằm “Làm cho các dân tộc thuộc
địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để
đặt cơ sở cho một Liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một
trong những cái cánh của cách mạng vô sản” (Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t.1,
tr. 124).
+ Hồ Chí Minh còn đề nghị
Quốc tế Cộng sản, bằng mọi cách phải “Làm cho đội tiên phong của lao động thuộc
địa tiếp xúc mật thiết với giai cấp vô sản phương Tây để dọn đường cho một sự
hợp tác thật sự sau này; chỉ có sự hợp tác này mới bảo đảm cho giai cấp công
nhân quốc tế giành thắng lợi cuối cùng” (Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t.2, tr.
124).
- Các lực lượng tiến bộ,
những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và công lý trên thế giới:
+ Người đã gắn cuộc đấu
tranh vì độc lập ở Việt Nam
với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để tập hợp và tranh
thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+ Người đã nhiều lần tuyên
bố: “Chính sách ngoại giao của Chính phủ thì chỉ có một điều là thân thiện với
tất cả các nước dân chủ trên thế giới để gìn giữ hòa bình” (Hồ Chí Minh: Toàn
tập, sđd, t.5, tr. 30).
2. Hình thức
- Đoàn kết trên cơ sở xây
dựng mặt trận giữa ba nước Đông Dương:
+ Cả ba dân tộc đều là láng
giêng gần gũi của nhau, có nhiều điểm tương đồng về lịch sử, văn hóa và cùng
chung kẻ thù là thực dân Pháp.
+ Năm 1941, để khơi dậy sức
mạnh và quyền tự quyết của mỗi dân tộc, Người quyết định thành lập riêng biệt Mặt trận độc lập đồng minh cho từng nước
Việt Nam, Lào, Cao Miên, tiến tới thành lập Đông Dương độc lập đồng minh.
+ Trong hai cuộc kháng
chiến, Người đã chỉ đạo thành lập Mặt
trận đoàn kết Việt – Miên – Lào phối hợp và giúp đỡ nhau cùng chiến đấu
thắng lợi.
- Mặt trận Á - Phi đoàn kết
với Việt Nam:
+ Người chăm lo củng cố mối
quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt theo tinh thần “vừa là đồng chí,
vừa là an hem” với Trung Quốc.
+ Từ những năm 20 của thế kỷ
XX, Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp
thuộc địa tại Pháp và sáng lập Hội
liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại Trung Quốc, góp phần đặt cơ sở cho sự
ra đời Mặt trận nhân dân Á - Phi.
- Mặt trận trong phe dân
chủ: Trong
những năm đấu tranh giành chính quyền, Hồ Chí Minh tìm mọi cách xây dựng các
quan hệ với Mặt trận dân chủ và lực lượng đồng minh chống phát xít, nhằm tạo
thế dựa cho cách mạng Việt Nam.
- Mặt trận các lực lượng
tiến bộ: Bằng các hoạt động ngoại giao không mệt mỏi, tranh thủ được sự đồng tình
ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa an hem, của bạn bè quốc tế, của nhân loại
tiến bộ, trong đó có cả nhân dân Pháp và nhân dân Mỹ, hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt
Nam chống đế quốc xâm lược.
Sở dĩ Hồ Chí Minh phân ra các mối quan hệ đoàn kết đó bởi vì
Người luôn tôn trọng nguyên tắc: Thêm bạn, bớt thù, tranh thủ sự ủng hộ tối đa
của các lực lượng tiến bộ trên thế giới để mở rộng khối đại đoàn kết, thu hẹp
trận tuyến quân thù, từ đó tăng thêm sức mạnh chính nghĩa của dân tộc Việt Nam.
Bài tập 2: Nguyên tắc đoàn
kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
Đáp
án:
1. Đoàn kết trên cơ sở thống
nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
- Đặt cách mạng Việt Nam trong bối cảnh chung của thời đại, kết hợp
lợi ích của cách mạng Việt Nam
với trào lưu cách mạng thế giới và nhận thức về nghĩa vụ của Việt Nam đối với sự
nghiệp chung của loài người tiến bộ.
- Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất
trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tê vô sản, có lý, có
tình.
+ Đoàn kết giữa các Đảng “là
điều kiện quan trọng nhất để bảo đảm cho phong trào cộng sản và công nhân toàn
thắng trong cuộc đấu tranh vĩ đại cho tương lai tươi sáng của toàn thể loài
người”(Hồ Chí Minh:Toàn
tập,t.10, tr.235).
+ “Có lý” trước hết là phải
tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, phải xuất phát từ
lợi ích chung của cách mạng thế giới.
+ “Có tình” là sự thông cảm,
tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người cùng chung lý
tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh; phải khắc phục tư tưởng sôvanh, “nước
lớn”, “đảng lớn”; không “áp đặt”, “ức chế”, nói xấu, công khai kích nhau, hoặc
dùng các giải pháp về chính trị, kinh tế… gây sức ép với nhau.
- Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn
cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Thực hiện nhất quán
nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và
quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, đồng thời mong
muốn các dân tộc trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ
sở những nguyên tắc đó.
- Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn
cờ hòa bình trong công lý.
+ Trong suốt cuộc đời mình,
Người luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho hòa bình, một nền hòa
bình thật sự cho tất cả các dân tộc.
+ “Một nền hòa bình chân
chính xây trên công bình và lý tưởng dân chủ”, chống chiến tranh xâm lược vì
các quyền dân tộc cơ bản của mỗi nước.
2. Đoàn kết trên cơ sở độc
lập, tự chủ, tự lực, tự cường
- Để đoàn kết tốt, phải có
nội lực tốt.
+ Trong đấu tranh cách mạng, Hồ Chí Minh luôn
nêu cao khẩu hiệu: “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “muốn người
ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”.
+ Trong đấu tranh giành
chính quyền, Người chủ trương “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
+ Trong kháng chiến chống
thực dân Pháp, Người chỉ rõ: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ
dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”.
+ Trong quan hệ quốc tế,
Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái
tiến, chiêng có to tiếng mới lớn…
- Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn
tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và
đúng đắn. Người nói: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc
của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào” (Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd,
t.5, tr. 136).
Bài tập 3: Quan điểm của Hồ Chí Minh
về cán bộ. Đánh giá của Đảng ta về đội ngũ cán bộ trong sự nghiệp đổi mới.
Trả lời:
Quan điểm của Hồ Chí Mình về cán bộ.
- Trong điều
kiện đảng cầm quyền, Đảng ta có trách nhiệm bố trí đội ngũ cán bộ cho cả hệ
thống chính trị. Hồ Chí Minh không chỉ quan tâm tới đảng viên mà còn rất quan
tâm tới cán bộ và công tác cán bộ.
- Về cán bộ,
trước hết Hồ Chí Minh đánh giá cao vi trí, vai trò của cán bộ.
- Theo Người, “cán bộ
là gốc của mọi công việc” . Mọi việc thành hay bại đều liên quan tới cán bộ tốt
hay xấu. “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy.
- Điều đáng quan tâm là khi bàn tới vai trò, vị trí của cán
bộ, Hồ Chí Minh không chỉ nêu trực tiếp tầm quan trọng, mà nhiều khi Người cho
ta một cách tiếp cận theo nghĩa “công bộc” để nói rõ trách nhiệm to lớn của cán
bộ theo ý nghĩa “lãnh đạo là làm đày tớ nhân dân và phải làm cho tốt” . Người
nói: “Làm cán bộ tức là suốt đời làm đày tớ trung thành của nhân dân. Mấy chữ
a, b, c này không phải ai cũng thuộc đâu, phải học mãi, học suốt đời mới thuộc
được” .
- Cán bộ có vai trò quan trọng như vậy nên Hồ Chí Minh yêu
cầu mỗi cán bộ phải rèn luyện trên năm mối quan hệ: với mình, với nhân dân, với
đồng sự, với tổ chức, với công việc.
- Cốt lõi của năm mối quan hệ đó là đức và tài. Cán bộ phải
có phẩm chất đạo đức cách mạng. Cũng như sông phải có nguồn, cây phải có gốc,
người cán bộ phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới gánh vác nổi nhiệm
vụ cách mạng nặng nề nhưng vẻ vang.
- Cùng với đạo đức làm gốc, người cán bộ phải có trình độ,
năng lực. Đức tài, hồng chuyên gắn bó mật thiết với nhau, không được xem nhẹ
mặt nào. Trong đức có tài và tài càng lớn thì đức phải càng cao.
- Là cán bộ thì phải luôn luôn có lòng trung thành vối Đảng,
với Tổ quốc. Trong bất kỳ khó khăn, gian khổ, phức tạp, người cán bộ phải có
tinh thần vượt khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và nhân dân giao phó.
- Người cán bộ phải có
mối quan hệ mật thiết, máu thịt với nhân dân mà quan trọng hàng đầu là học dân,
hiểu dân, hỏi dân; nắm vững dân tình, dân tâm, dân ý; châm lo dân quyển, dân
sinh, dân trí, dân chủ.
- Là cán bộ thì phải có ý thức học tập để nâng cao trình độ,
hiểụ biết về mọi mặt. Muốn nâng cao dân trí thì phải nâng cao “đảng trí”, tức
là cán bộ, đảng viên phải là những người nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. “Đảng trí” không thể tụt hậu so với dân
trí. Ngườỉ cán bộ chuyên môn phải có chính trị, cán bộ chính trị phải có chuyên
môn. Không có lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ thì không thể lãnh đạo và
hưống dẫn nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
- Có trình độ hiểu
biết phải kết hợp .vổi năng lực tổ chức thực tiễn, thực hiện tốt đưòng lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, biến đường lôi
thành hiện thực.
- Cuối cùng phải nói tới phong cách cán bộ. Quan trọng hàng
đầu và xuyên suốt phong cách của một cán bộ là nổi thì phải làm. Nhân dân không
chấp nhận những cán bộ nổi mà không làm, nói nhiều làm ít, nói một đằng làm một
nẻo. Phong cách cán bộ theo tư tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh là sâu sát theo
tinh thần “óc nghĩ, mắt trông, tai nghe; chân đi, miệng nói, tay làm”. Điều đó
hoàn toàn xa lạ với kiểu cán bộ quan liêu mệnh lệnh, nhiễm bệnh hình thức,
thành tích, thiếu tính chủ động, sáng tạo.
f. Đánh giá của Đảng ta về đội ngủ cán bộ trong thời kỳ đổi
mới.
- Đánh giá tổng quát của Đảng ta về mặt mạnh và ưu điểm của
đội ngũ cán bộ là đa sô cán bộ phấn khỏi và tin tưởng vào thành công của công
cuộc đổi mới; kiên định mục tiêu, con đường mà Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa
chọn; tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đội ngũ cán bộ được tàng cường về số lượng, trình độ các mặt về lãnh đạo, quản
lý; chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính tri được nâng lên. Cơ cấu đội ngũ cán
bộ ngày càng hợp lý hơn. Về cơ bản đã khắc phục được những biểu hiện mơ hồ, dao
động về lý tưởng của một bộ phận cán bộ do tác động của sự sụp đổ mô hình chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX
và sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Số đông cán bộ vẫn giữ được phẩm chất đạo
đức, lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó, gần gũi với nhân dân.
- Về mặt yếu kém,
khuyết điểm, Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X (tháng
1-2009) chỉ rõ: "Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, thoái hóa biến chất, quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, thiếu trách nhiệm, thiếu tự giác rèn luyện, phấn
đấu, thiếu tinh thần đồng chí trong một bộ phận không nhở cán bộ diễn ra nghiêm
trọng, kéo dài nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu để ngán chặn và kịp thời xử lý.
Một số ít cán bộ có biểu hiện bất mãn, suy giảm niềm tin, nói và làm trái quan
điểm, đường lối của Đảng, vi phạm nguyên tắc, vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng
rất xấu trong xã hội.. Tình trạng “chạy chức”, “chạy quyền”, “chạy tội”, “chạy
bằng cấp” không giảm. Những biểu hiện tiêu cực nêu trên chưa được ngăn chặn,
đẩy lùi có hiệu quả, thậm chí có mặt còn nghiêm trọng hơn đã làm giảm lòng tin
của nhân dân đối với Đảng, với chế độ” .
- Về nguyên nhân của những yếu kém, khuyết điểm, Đảng ta chỉ
rõ nguyên nhân chính là do công tác giáo dục, bồi dưõng vể nhận thức, lý tưởng
cho cán bộ, đảng viên còn hạn chế; bản thân cán bộ thiếu tự giác học tập, rèn
luyện, tu dưỡng; công tác quản lý, kiểm tra, bố trí, sử dụng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ còn nhiều bất cập, yếu kém; kỷ luật cán bộ không
nghiêm; chưa phát huy hết năng lực và trách nhiệm của cán bộ; chưa sàng lọc,
bảo vệ và chăm lo tốt cho đội ngũ cán bộ.
- Từ nay đến năm 2020,
trên cơ sở đánh giá mặt được và chưa được của đội ngũ cán bộ, quan điểm và mục
tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng được nêu trong Hội nghị lần thứ chín Ban
Chấp hành Trung ương khóa X như sau:
- Về quan điểm: Một
là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại củạ cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngủ cán
bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Hai
là, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
từ yêu cầu nhịệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã
hội. Ba là, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân
dân; tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt
đảng viên hay người ngoài Đảng, dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước hay người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; không định kiến với những người có sai lầm trong
quá khứ, nay đã sửa chữa và có tâm huyết xây dựng đất nước. Bốn là, gắn việc
xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách, với
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Năm là, thông qua hoạt
động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện,
bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán
bộ. Sáu là, lược Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của
các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Về mục tiêu, xây
dựng cho được một đội ngủ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và
năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến
phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ của thời kỳ mới.
- Về tiêu chuẩn, Đảng có nêu tiêu chuẩn cho
từng loại cán bộ như cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nưóc, đoàn thể nhân dân; cán
bộ lãnh đạo trong lực lượng vũ trang; cán bộ khoa học, chuyên gia; cán bộ quản
lý sản xuất kinh doanh. Nhưng tất cả đểu có tiêu chuẩn chung. Đó là: “Có trình
độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khởe
để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao”. Phải có “trình độ
ngoại ngữ, luật pháp, tin học; khả năng tiếp cận, nắm bắt và xử lý những vấn đề
mới; về khả năng đoàn kết, quy tụ, hội nhập; phong cách làm việc khoa học, dân
chủ, sâu sát, dám nghĩ, dám-làm, dám chịu trách nhiệm” .
- Tóm lại, hiện nay
Đảng ta nhấn mạnh phát huy tối đa nhân tố" con người, coi con người là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển. Hội nghị lần thứ 11 Ban
Chấp hành Trung ương khóa X (tháng 10- 2009) khẳng định lại tinh thần “kiềng ba
chân” của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: lấy xây dựng kinh tế là
trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hộ. Theo tinh thần Hồ Chí Minh và của Đảng trong những năm đổi mới, Hội
nghị nhấn mạnh: Công tác xây dựng Đảng là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và
cấp bách, có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng và có ý
nghĩa sống còn đối với Đảng và chế độ ta. Xây dựng Đảng thực chất là xây đựng
đội ngủ cán bộ, đảng viên. Nhận thức như vậy để thấy rằng di sản Hổ Chí Minh về
cán bộ có ý nghĩa sâu xa và lâu đài trong toàn bộ sự nghiệp đổi mới.
Bài tập 4: Quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác cán bộ. Sự vân
dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới
Trả lời:
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh
về công tác cán bộ
- Cán bộ và công tác
cán bộ gắn bó mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, nội dung thứ nhất
là điều kiện của nội dung thứ hai và ngược lại, cả hai đểu thuộc phạm trù “vấn
đề cán bộ”. Nếu bàn về cán bộ trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì cán bộ là “chủ
thể”; còn nếu nói tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ thì cán bộ là “khách
thể”, còn những người thay mặt Đảng làm công tác cán bộ là “chủ thể”.
- Trước hết, những người làm
công tác cán bộ phải hiểu biết cán bộ,đó là một bộ phận và gắn chặt với “biết
mình, biết người”. Bởi vì, có hiểu biết cán bộ thì mới giải quyết tốt các vấn
đề tiếp theo của công tác cán bộ. Đây là việc khó. Tự biết mình cũng không phải
là dễ. Mà dễ hay không là ở mình.
- Cần phân biệt cán bộ
làm được việc và cán bộ tốt. Theo Hồ Chí Minh, “ai mà hay khoe công việc, hay a
dua, tìm việc nhở mà làm, trước mặt thì theo mệnh lệnh, sau lưng thì trái mệnh
lệnh, hay công kích người khác, hay tự tâng bốc mình, những người như thế, tuy
họ làm được việc; cũng khổng phải cán bộ tốt” .
- “Khéo dùng cán bộ” phải xuất phát từ sự hiểu biết “dù người
tài giởi cũng khó tránh khỏi khuyết điểm; con người không phải thánh thần, có
tốt có xấu trong lòng”.
- Người lãnh đạo làm công tác cán bộ phải có trí tuệ, bản
lĩnh, cái tâm trong sáng, cái đức cao cả để “khiến cho cán bộ có gan nói, có
gan đề ra ý kiến”.
- Phải “có gan
cất nhắc cán bộ”. Đây là quy luật trong công tác cán bộ. Một người có tài năng,
đức độ mà không được cất nhắc, có thể sẽ làm thui chột tài năng đó.
Khéo kết hợp các loại cán bộ. Đây là một nguyên tắc trong công tác
cán bộ, vì ở đâu cũng có nhiều loại cán bộ. Trước hết là khéo kết hợp cán bộ
già với cán bộ trẻ.
- Kết hợp cán
bộ cũ và mới, cán bộ tại chỗ và nơi khác điểu đến, cán bộ địa phương và trung
ương cũng là những nội đung cần thiết không chỉ đơn thuần là công tác cán bộ mà
còn là vấn đề đoàn kết, chống bệnh hẹp hời, ích kỷ. Làm tốt những nội dung đó
vừa có lợi cho cách mạng vừa chống lại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch.
- Đào tạo, bồi
dưõng, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng. Tư duy này hình thành từ
sớm ở Hồ Chí Minh ngay sau khi người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Trong huấn
luyện phải chú trọng đến người huấn luyện, người học, nội dung huấn luyện, tài
liệu huấn luyện.
- Về người
huấn luyện, Hồ Chí Minh cho rằng, “không phải ai cũng huấn luyện được”. Mà huấn
luyện là một nghề, phải bảo đảm tự tưởng, đạo quốc và nhân loại”. Học để tin tưởng, tin tưởng vào đoàn đức, phương pháp. Người huấn luyện
phải học thêm mãi mới làm được công việc của mình. Người huấn luyện nào tự cho
mình đã biết đủ cả rồi, thì người đó dốt nhất. Còn người học thì phải biết tự
động học tập. Phải xác định: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ”.
- Học để phụng
sự Đoàn thể, “giai cấp và nhân dân, Tổ thể, tin tưởng vào nhân dân, tin tưởng
vào tương lai của dân tộc, vào tương lai của cách mạng.
- Nội dung
huấn luyện gồm lý luận, nghể nghiệp (chuyên môn), văn hóa. Vê tài liệu huấn
luyện phải lấy những tài
liệu của chủ nghĩa Mác - Lênin làm gốc; kinh nghiệm do những người đi học mang
đến, kinh nghiệm thành công cũng như kinh nghiệm thất
bại. Đó ỉà những chĩ thị, nghị quyết, luật, lệnh của đoàn thể và Chính phủ.
- Huấn luyện
phải đạt tới mục đích thiết thực vi sự nghiệp cách mạng; học phải đi đôi với
hành, lý luận liên hệ với thực tiễn.
- Trong công cuộc
đổi mổi, Đảng ta có Nghị quyết Trung ương
3 khóa VIII (tháng 6-1997) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vừa qua,
tại Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X (tháng 1-2009) với ý
nghĩa là Hội nghị giữa nhiệm kỳ, có
đánh giá 10 năm công tác cán bộ.
- Về thành tựu, Đảng ta khẳng định, Đảng và Nhà
nưốc đã thể chế hóa, cụ thể hóa được một bước nhiều chủ trương, quan điểm, giải
pháp lớn về công tác cán bộ đề ra trong chiến lược cán bộ. Công tác cán bộ đã
bám sất nhiệm vụ chính trị và yêu cầu xây đựng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ mởi;
đả triển khai tương đốì đổng bộ các khâu trong công tác cán bộ. Nội đung,
phương pháp, cách làm cở đổi mới, tiến bộ; dân chủ, công khai trong công tác
cán bộ được mở rộng.
- Tuy nhiên,
việc quán triệt, triển khai Nghị quyết Trung ương 3 (khóa chưa đồng đều, sự chỉ đạo và tổ
chức thực hiện còn chậm và lúng túng. Nhiều khuyết điểm, yếu kém trong công tác
cán bộ chậm được khắc phục. Trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, chứa
quán triệt đầy đủ quan điểm công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng.
- Trong thời
gian tới tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, học tập các nghị quyết, Luật phòng, chống tham nhũng và
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; tiếp tục hoàn thiện thể chế và
đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng
phí; chú trọng
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, kỷ cương, liêm chính, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điểu tra, kiểm soát, xét xử, phát hiện
yà xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng, lãng phí. Tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
Bài tập 5: Quan điểm của Hổ Chí Minh về vai
trò và các phương pháp thực hành đạo đức cách
mạng. Giá trị lý
luận và thực tiễn cửa quan điểm đở trong sư nghỉệp đổi mới.
1. Quan diểm của Hổ Chi Minh vể vaỉ trò
của đạo đức cách mạng.
- Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc
của cây, nguồn của sông, cái căn bản, cái nền tảng của con người.
- Hồ Chi Minh coi
trọng cả đức và tài trong một con người nhưng xét vê thứ tự ưu tiên thì Người
vẫn cho đức là cơ bản hơn.
- Trong năm cuối đời, năm 1969, Hồ Chí Minh còn viết bài Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân đúng dịp kỷ niệm thành lập Đảng để giáo dục cán bộ,
đảng viên. Và trong bản Di chúc, Hồ Chí Minh viết: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là
người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung thành của nhân dân.
- Đoàn viên và
thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại
khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo
đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên".
- Khi
cho đạo đức là cái gốc của cây, ngọn nguồn của con sông, cái căn bản, nền tảng
của người cách mạng, Hồ Chí Minh đã trở thành một trong những người đi tiên
phong của cuộc cách mạng về đạo đức và chính Người trở thành một tấm gương sáng
về thực hành đạo đức cách mạng.
- Một là, thực hành đạo đức cách mạng phải được diễn ra suốt cả cuộc đời
con người.
- Hai là, nói đi đôi với làm, nêu gương đạo đức.
- Ba là, cũng chung sức xây dựng
mồi trường văn hoá đạo đức trong sạch.
3. Giá trị lý luận và thực tiển của những quan điểm
thực hành đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới.
- Trước hết,
quan điểm Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng có ý nghĩa chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của sự nghiệp đổi mới. Đó là giá trị văn hoá bền vững trong cuộc sống cách
mạng của dân tộc ta trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đồng thời,
quan điểm của Hồ Chí Minh có ý nghĩa thúc đẩy có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Bộ Chính trị” khoá X phát động. Làm gương
sáng cho người khác soi, đó là một phương cách xử thế của Hồ Chí Minh.
- Vì vậy, quan điểm, tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh có sức sống mãnh liệt, đang đi vào cuộc sống của toàn
Đang, toàn dân, toàn quân trong sự nghiệp cách mạng hiện nay. Tính kim chỉ nam
cho hành động cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh vể đao đức cách mạng đang chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của Đảng nhằm khắc phục tình hình suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống của một hộ phận không nhở cán bộ, đảng viên' phòng
và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn xã hôi khác.
Bài tập 6: Các giải pháp nâng cao hiệu quả học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hổ Chỉ Minh vể trung với nước, hiếu với dân; cẩn, kỉệm, liêm,
chỉnh, chỉ công vô tư trong tình hinh hiện nay.
Trả lời:
- Thứ nhất, nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò
hàng đầu của phẩm chất đạo đức “trung với nưóc, hiếu với dân” trong quá trình
tiếp tục thực hiện cuộc vận “Học tập và làm theo tấm gương đáo đức Hố Chí
Minh”.
- “Trung với nước, hiếu với
dân” là phẩm chất hàng đầu của nền đạo đức mới - đạo đức cách mạng Hồ Chí Mỉnh,
là cụ thể hoá trực tiếp các chuẩn mực đạo đức cách mạng cơ bản: nhân, nghĩa,
trí, tín, liêm.
- Trong cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Đảng ta đã đưa phẩm chất “trung
với nước, hiếu với dân” lên hàng đầu, đồng thời tập trung vào việc tuyên truyên
và chỉ đạo thực hành các chuẩn mực đạo đủc “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư”; phát động phong trào thực hành tiết kiệm, phòng và chông tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, sửa đổi lối làm việc... Điều đó phản ánh tính đúng đắn và sự
vận dụng sáng tạo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong công cuộc tiếp tục đổi mới
đất nước ta hiện nay.
- Thứ hai,
toàn Đảng, toàn dân, trước hết là cán bộ và đảng viên các cấp, cần tiếp tục
thật sự học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về “cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư” một cách đồng bộ đúng theo yêu cầu củạ các chuẩn mực đạo
đức này, vận dụng cho phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm của mỗi người, mỗi đơn vị
và cơ quan.
Giải pháp này đời hỏi phải
khắc phục cho được sự chia cắt tách rời ở hai khâu quan trọng: Một là, tách rời
học tập, tuyên truyền ra khỏi thực hành, coi học tập là bước một, còn thực
hành, làm theo là bước tiếp sau. Cách chia này trái hẳn với nguyên tắc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức: nói đi đôi với làm và nêu cao tấm gương đạo đức của
Hồ Chí Minh. Haï là, tách rời, chia cắt mỗi chuẩn mực đạo đức hoặc nhấn mạnh
chuẩn mực này, coi nhẹ chuẩn mực kia.
- Thứ ba, xây
dựng hệ thống cảc chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, thiết thực gắn vối nhiệm vụ trọng
yếu của mỗi cơ quan, đơn vị và cá nhân ở cảc ngành, các cấp trên cơ sở cụ thể
hoá yêu cầu của cáe chuẩn mực đạo đức “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”
mốt cách đồng bộ.
- Trước hết là cơ quan chỉ
đạo trung ương cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phấn đấu chung, có tính chất
hướng dẫn cho tất cả các ngành, các cấp. Căn cứ vào đó, cơ quan chỉ đạo của mỗi
ngành, mỗi cấp cần xây dựng hệ thông các chĩ tiêu phấn đấu riêng cho phù hợp
với ngành mình, cấp mình. Cuốỉ cùng là mỗi cá nhân cản cứ vào hệ thống các chỉ
tiêu phấn đấu của đơn vị, cơ quan để tự làm bản đảng iký các chỉ tiêu phấn đấu
với kết quả cụ thể và thời gian hoàn thành.
- Thứ tư,
trong cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thời
gian tới cần phát động phọng trào thi đua chuyên sâu về “trung với nước, hiếu
với dân” theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Phẩm chất đạo đức “trung
vối nước, hiếu với dân” được Đảng đưa lên hàng đầu trong cuộc vận động “Học
tập. và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Vì vậy, trưốc hết phải phát
động phong trào thi đua chuyên sâu về “trung với nưốc, hiếu với dân” trong toàn
Đảng, toàn dân I ngay sau khi sơ kết đợt đầu cuộc vận động. Phong trào thi đua
này là trọng tâm, quyết định sự thành công về cơ bản của cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” về “cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư, về “thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, về
góp phần quan trọng vào thực hiện “sửa đổi lôi làm việc” của cán bộ, đảng viên
và nhân dân. Mục đích, nội dụng của phong trào thi đua này đã được nói rõ ở ba
giải pháp đầu.
- Thứ năm,
đồng thời với việc thực hiện tốt bốn giải pháp chủ yếu nêu trên, cũng phải thực
hiện tốt, thường xuyên các giải pháp tiếp theo như:
- Thường xuyên quán triệt và
kiên quyết thực hiện các nguyên tắc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức mà Hồ Chí Minh
đã tổng kết.
- Kết hợp tốt các công việc
nâng cao đạo đức cách mạng, phòng chông chủ nghĩa cá nhân với công việc xây I
dựng, thực hành và bảo vệ pháp luật của Nhà nước, bảo vệ kỷ luật của Đảng, của
Cở quan và đơn vị.
- Nâng cao chất lượng của
công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật
- Sau Đại hội XI của Đảng,
ngày 14-5-2011 Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ra
Chỉ thị số 03-CT/TW “Về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hẩ Chí Minh”.
Bài tập 7: Các giải pháp nâng cao hiệu quả ; “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” về thưc hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phỉ, quan
liêu trong tình hình hiện nay.
Trả lời:
- Hội nghị Trung ương 12
khoá-IX đã chỉ rõ: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là bộ phận quan trọng của nền
tảng tinh thần xầ hội ta và chủ trương tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và
toàn xã hội. Thực hiện kết luận này, Bộ Chính trị khoá X đã ra Chỉ thị số
06-CT/TW, ngày 7-11-2006 về tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đây là một cuộc vận động lớn, một chủ trương đúng
của Đảng, nhằm góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ,
đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp sau:
- Thứ nhất, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục và học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu đến từng cán hộ, đảng
viên, công chức và toàn dân.
- Thứ hai, mỗi cá nhân, đơn
vị, đặc biệt là người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, cán bộ lãnh đạo các cấp
phải đặt nội dung thực hành tiết kiệm, chống tham ô, láng phí, quan liêu thành
những chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, thiết thực.
- Thứ ba, động viên,
lôi cuốn các tầng lớp nhân dân tham gia, giúp đỡ, kiểm tra, giám sát đội ngũ
cán bộ, đảng viên, công chức trong thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lảng phí
quan liêu.
- Thứ tư, mỗi đảng viên, cán
bộ, cồng chức và toàn thê mọi người dàn quán triệt nguyên tắc xây dựng và thực
hành đạo đức Hồ Chí Minh, nói phải đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.
Bài tập 8: Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh – bản chất và những đặc
trưng tổng quát.
Trả lời:
1. Khái niệm
tư tưởng nhân vãn Hồ Chí Minh.
- Tư tưởng nhân văn Hồ Chí
Minh bao gồm nhiểu bộ phận hợp thành, Về
nội dung, tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh thật rộng lớn, bao quát hết các mặt
bản chất con người, đời sống cá nhân và đời sống cộng đồng, môi trường tồn tại,
các nhu cầu thể hiện và khát vọng làm chủ mọi mặt cuộc sống, v.v.; về hình thức thể hiện, tư tưởng nhân văn
Hồ Chí Minh rất phong phú, đa dạng, rất cô đọng, khái quát, lại rất cụ thể mà
không hề trừu tượng, gần gũi với cuộc sống làm người và ai cũng có thể áp dụng
được để tự hoàn thiện tính người, hoàn thiện nhân cách làm người.
Khi định nghĩa khái niệm Tư
tưởng nhân văn Hồ Chí Minh, vào các nguyên tắc phương pháp luận mácxít.
- Một là, làm rõ nội hàm với những
đặc trưng cơ bản của khái niệm. Công việc này được tiến hành trên cơ sở tài
liệu, sự kiện chính xác và cẩn đến các khái quát lý luận khoa học, những nhận
định mang tính lý thuyết, quan điểm.
- Hai là, phải rút ra cái cốt lỗi, bản chất của sự kiện, những quy
luật vận động tác động đến nó.
- Ba lả, mối quan hệ giữa nội dung tư tưởng với thực tiễn cuộc sống.
2. Một số đặc
trưng chủ yếu của tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh.
- Thứ nhất, tư
tường nhân văn Hồ Chi Minh là một bước phát triển mới giá trị nhân văn truyền
thống Việt Nam, tinh hoa nhăn văn của nhân loại, mà đỉnh cao là chủ nghĩa Mác -
Lênin.
Một điểm dễ thống nhất vối
nhau là: sở dĩ tư tưởng Hổ Chí Minh hiện thân khát vọng thể hiện các giá trị làm
người cao quý, là linh hồn, là ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam, lương tâm
của thời đại, có sức sống bền vững và có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng, tình
cảm của nhân dân Việt Nam và của nhân dân nhiều dân tộc trên thế giới, cả trong
quá khứ, hiện tại và tương lai, chính là vì tư tưởng cùa Người đã kế thừa những
giá trị tư tưởng, văn hóa "vĩnh cửu" của nhân loại, thấm đượm một chủ
nghĩa nhân văn cao cả, đáp ứng những yêu cầu, nguyện vọng cháy bởng và sâu xa
của dân tộc và nhân loại.
Thứ hai, tư
tưởng nhân văn Hồ Chí Minh mang tính khoa học, cách mạng và hiện thực sâu sắc. Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí
Minh là chủ nghĩa nhân văn khoa học, hiện thực, cách mạng. Người ta thường nói,
Hồ Chí Minh là một nhà triết học hành động, thì cũng có thê nói nhà nhân văn Hồ
Chí Minh là một nhà nhân văn hành động, hành động nhằm giải phóng con người.
Tinh thần nhân văn đặc sắc
của Hồ Chí Minh thể hiện ở khát vọng biến tư tưởng thành hiện thực trên cơ sở
sự hiểu biết chắc chắn các điểu kiện hiện tại và quy luật xã hội đặc thù của
một nước thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu. Cốt lõi thế giới quan
duy vật, phương pháp khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa được Hồ Chí
Minh chuyển hóa thành một tổ hợp tư tưởng Mác, Lênin, Hồ Chí Minh, rồi nó lại
được thăng hoa, biến hóa thành một chất tư tưởng mới rất riêng, ở đó hòa quyện
chiều sâu lý luận với sinh khí cuộc sống. Tiếp thu bản chất cách mạng, tinh
thần cải tạo thế giới của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh thực hiện khát
vọng cháy bởng của mình là biến tất cả tình thương người, tình yêu cuộc sống,
khát vọng xây dựng tương lai thành hành động để đưa những tư tưởng, lý tưởng,
ước mơ đó thành hiện thực.
- Thứ ba, tư
tưởng nhân văn Hồ Chí Minh mang bản chất giai cấp công nhân, thống nhất trong
đó tính giai cấp với tính dân tộc và tính quốc tế.
- Trong chủ nghĩa nhân văn
Hồ Chí Minh, lòng nhân ái giữ vị trí hàng đầu, song nó không bó hẹp lòng thương
người ở tình nghĩa đồng bào, những "người trong một nưởc phải thương nhau
cùng", mà mở rộng đến khắp năm châu bốn biển. Người luôn coi con người và
cuộc sống ở bất cử nơi đâu đều là giá trị cuối cùng và cao nhất phải đấu tranh
để giành được.
- Thứ tư, chủ
nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh là chủ nghĩa nhân văn xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ
nghĩa. Tính
chất xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa của tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh thể
hiện cả trong bản chất xã hội, cả trong mục đích, nhiệm vụ và chức năng mà nó
thực hiện trong đời sống xã hội của con người. Ngoài tính chất triệt để, phạm
vi bao quát rộng, tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh hướng tới giải phóng cả loài
người. Điều này cho thấy tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh chỉ là một giai đoạn
trong dòng chảy liền mạch của tư tưởng nhân văn loài người, nhưng nó đã đạt đến
đinh cao và có thể thay thế cho các hình thái nhân văn chủ nghĩa đã từng tồn
tại trước đó. Vì thế tư tụởng nhân văn Hồ Chí Minh là cội nguồn sức mạnh của
nhân loại, là nhân tố xích lại gần nhau giữạ các quốc gia, phấn dấu hình thành
nên một “thế giới đại đồng" cộng sản chủ nghĩa, trong đó con người thuộc
mọi dân tộc được tôn trọng, đối xử bình đẳng với nhau như những con người.
Bài viết rất hữu ích
ReplyDeleteBài viết rất hữu ích
ReplyDeleteNhững câu trả lời rất bổ ích giúp chúng em hiểu rõ hơn về môn học tư tưởng Hồ Chí Minh
ReplyDeleteVấn đề bác nói về cán bộ và Đảng vận dụng trong công cuộc đổi mới thì rất hữu ích. Nhưng mình nghĩ với tình hình hiện nay thì làm gì để có thể đánh giá cán bộ thực sự?
ReplyDeleteVấn đề bác nói về cán bộ và Đảng vận dụng trong công cuộc đổi mới thì rất hữu ích. Nhưng mình nghĩ với tình hình hiện nay thì làm gì để có thể đánh giá cán bộ thực sự?
ReplyDeleteDựa vào cơ sở nào để khẳng định đến năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh đã được hình thành về cơ bản?
ReplyDeleteCác dạng bài tập trên đều có đáp án đầy đủ giúp em tham khảo để học tập tốt hơn và hiểu rõ hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh. Em mong blog sẽ luôn có nhiều bài viết hữu ích hơn nữa về môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
ReplyDeleteĐề cương khá ngắn gọn,cô đọng giúp hệ thống kiến thức tốt nhất, thuận tiện cho việc tiếp cận của sinh viên, cảm ơn thầy cô ạ.
ReplyDelete